Xã hội
KonTum: Triển khai Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
10:05 AM 25/03/2024
LĐXH) – UBND tỉnh KonTum vừa ban hành văn bản số 974/UBND-HTKT ngày 25/3/2024 về việc thực hiện Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo của tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025
Theo đó, UBND các huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông, Ia H’Drai tiếp tục khẩn trương triển khai hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng thuộc Đề án; đẩy mạnh giải ngân vốn ngân sách Trung ương đã cấp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Trong đó, tập trung khẩn trương triển khai thực hiện hỗ trợ, đẩy mạnh giải ngân vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024, triển khai thủ tục bố trí ngân sách cấp huyện và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ các hộ nghèo, cận nghèo xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở theo Đề án được phê duyệt.
Người dân xã Đoàn Kết, thành phố KonTum thoát nghèo nhờ mô hình chăn nuôi bò
Trong quá trình thực hiện, thường xuyên rà soát lại danh sách các hộ thuộc Đề án được phê duyệt để đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện về nhà ở để đảm bảo việc hỗ trợ đúng quy định.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn UBND các huyện thực hiện nội dung nêu trên; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện, nhất là những huyện, xã có kết quả thực hiện thấp; kịp thời xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các trường hợp khó khăn, vướng mắc, đảm bảo hoàn thành theo tiến độ của Đề án được phê duyệt.
Được biết, tính đến cuối năm 2023, KonTum giảm 6.258 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,19% Theo đó, số hộ nghèo toàn tỉnh tính đến đầu năm 2024 còn 10.220 hộ, chiếm tỷ lệ 6,84% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh (trong đó có 9.716 hộ nghèo dân tộc thiểu số). Hộ cận nghèo 6.568 hộ, chiếm tỷ lệ 4,39% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh (trong đó có 5.867 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số).
Các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo: Việc làm 1.992 hộ (chiếm tỷ lệ 19,49%); Người phụ thuộc trong hộ gia đình 2.917 hộ (chiếm tỷ lệ 28,54%); Dinh dưỡng 1.600 hộ (chiếm tỷ lệ 15,66%); Bảo hiểm y tế 6.678 hộ, (chiếm tỷ lệ 65,34%); Trình độ giáo dục của người lớn 2.354 hộ (chiếm tỷ lệ 23,03%); Tình trạng đi học của trẻ em 270 hộ (chiếm tỷ lệ 2,64%); Chất lượng nhà ở 2.046 hộ (chiếm tỷ lệ 20,02%); Diện tích nhà ở bình quân đầu người 3.538 hộ (chiếm tỷ lệ 34,62%); Nguồn nước sinh hoạt 1.395 hộ (chiếm tỷ lệ 13,65%); Nhà tiêu hợp vệ sinh 5.987 hộ (chiếm tỷ lệ 58,58%); Sử dụng dịch vụ viễn thông 4.494 hộ (chiếm tỷ lệ 43,97%); Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin 3.090 hộ (chiếm tỷ lệ 30,23%).
 Các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ cận nghèo: Việc làm 846 hộ (chiếm tỷ lệ 12,88%); Người phụ thuộc trong hộ gia đình 1.507 hộ (chiếm tỷ lệ 22,94%); Dinh dưỡng 454 hộ (chiếm tỷ lệ 6,91%); Bảo hiểm y tế 4.859 hộ (chiếm tỷ lệ 73,97%); Trình độ giáo dục của người lớn 831 hộ (chiếm tỷ lệ 12,65%); Tình trạng đi học của trẻ em 139  hộ (chiếm tỷ lệ 2,12%); Chất lượng nhà ở 572 hộ (chiếm tỷ lệ 8,71%); Diện tích nhà ở bình quân đầu người 925 hộ (chiếm tỷ lệ 14,08%); Nguồn nước sinh hoạt 480 hộ (chiếm tỷ lệ 7,31%); Nhà tiêu hợp vệ sinh 2.240 hộ (chiếm tỷ lệ 34,10%); Sử dụng dịch vụ viễn thông 1.114 hộ (chiếm tỷ lệ 16,96%); Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin 481 hộ (chiếm tỷ lệ 7,32%)...
Kết quả hộ thoát nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các nhóm đối tượng; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo nhóm các dân tộc; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các nhóm nguyên nhân nghèo; chỉ số thiếu hụt của trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tại quyết định là cơ sở để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2024.
Hà Giang