Xã hội
Hà Giang quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội 380.000 đồng/tháng
03:27 PM 30/07/2021
(LĐXH)- Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang vừa ban hành Nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội; đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Theo đó, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND được thông qua tại kỳ họp thứ hai, Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội là 380.000 đồng/tháng. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
Mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, cụ thể: Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định (380.000 đồng) nhân với hệ số 6,5.

Bữa ăn chính của trẻ em tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hà Giang

Tiền ăn thêm ngày lễ, ngày tết bằng 04 lần tiền ăn ngày thường, mỗi năm có 11 ngày.
Trong đó, đối với đối tượng là trẻ em, số ngày được tính gồm: Tết Dương lịch (01 ngày), Tết Âm lịch (05 ngày), Ngày Chiến thắng 30/4 (01 ngày, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 (01 ngày), Ngày Quốc khánh (02 ngày), Ngày tết Trung thu 15/8 âm lịch (01 ngày).
Đối với đối tượng là người khuyết tật, gồm: 01 ngày Tết Dương lịch, Tết Âm lịch (05 ngày), Ngày người khuyết tật Việt nam 18/4 (01 ngày), Ngày Chiến thắng 30/4 (01 ngày), Ngày Quốc khánh (02 ngày), Ngày Quốc tế người khuyết tật 3/12 ( 01 ngày).
Đối với đối tượng là người cao tuổi: Tết Dương lịch (01 ngày), Tết Âm lịch (05 ngày), Ngày Chiến thắng 30/4 (01 ngày), Ngày Người cao tuổi Việt Nam 6/6 (01 ngày), Ngày Quốc khánh (02 ngày), Ngày Quốc tế Người cao tuổi 1/10 (01 ngày).
Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang cũng quy định hỗ trợ chi phí mai táng khi chết bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định. Trường hợp chi phí thực tế vượt mức quy định, giao Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Đối với mức trợ giúp xã hội khác không quy định tại Nghị quyết này được áp dụng bằng mức hỗ trợ hoặc mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND quy định đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Hà Giang chưa được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, cụ thể:
Đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp, gồm: mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng; cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng; cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng; cha hoặc mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đối tượng là người thuộc diện quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội là 380.000 đồng/tháng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn không thuộc xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đang sống tại địa bàn không thuộc xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Về chính sách trợ giúp xã hội, Nghị quyết quy định, các đối tượng quy định tại khoàn 1 Điều này được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 1 Nghị quyết này nhân với hệ số 1,0; các chính sách trợ giúp xã hội khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang.
Hội đồng Nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVIII - Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/7/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/7/2021.

Chí Tâm