Xã hội
Bắc Giang: Nâng cao chất lượng chính sách an sinh xã hội
09:48 AM 29/03/2024
(LĐXH) – Tỉnh Bắc Giang đặt mục tiêu đến năm 2030, bảo đảm 100% người có công và gia đình được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần; Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40-45%; 62% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; Xây dựng 74.900 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp…
Đây là mục tiêu được đặt ra trong Kế hoạch số 119-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Kế hoạch đặt mục tiêu đến năm 2030, tập trung triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách xã hội bảo đảm tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng vả bảo vệ Tổ quốc. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững gắn liền với bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt phương châm "3 an" (an ninh, an sinh, an toàn), nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân; giảm khoảng cách chênh lệch giữa đô thị và nông thôn, miền núi, bảo đảm mọi người dân đều được hưởng thành quả của sự phát triển.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030, bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Trao bò sinh sản cho hộ nghèo ở huyện Tân Yên
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,35%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40-45%. 62% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 98%, cấp trung học phổ thông và tương đương đạt 75%; duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi; số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,85; 40 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 04 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 99%; trên 99% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 97%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
Xây dựng 74.900 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 32,5m2 sàn/người (đô thị 32,7 m2 sàn/người; nông thôn 32,3 m2 sàn/người). Xóa 100% nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ 100% gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở, nhà xuống cấp cần được sửa chữa, xây mới trong năm 2024.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch bảo đảm quy chuẩn đạt 92% (trong đó khu vực thành thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 90%); 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phù hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 30% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 20% nước thải sinh hoạt được xử lý.
Có ít nhất 92% người dân ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
Tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội phát triển toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người Việt Nam, Bắc Giang toàn diện.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Kế hoạch đưa ra 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu gồm: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội; nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động; xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau; nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội; đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội…/.
Minh Hưng