Pháp luật
Hỏi đáp về chính sách lao động tiền lương, tiền công và hợp đồng lao động
11:43 AM 23/09/2021
(LĐXH) - Để giúp quý độc giả hiểu thêm về những vướng mắc thông tin cơ bản về chính sách tiền lương và tiền công, hợp đồng lao động , Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội xin giải đáp những thắc mắc về các nội dung này...
          Hỏi: Ông Nguyễn Văn Chỉnh (quận Tây Hồ - Hà Nội) hỏi: Hợp đồng lao động được giao kết theo mấy hình thức? Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động?
          Trả lời: Hợp đồng lao động được giao kết theo 2 hình thức
          - Theo quy định tại Điều 14 của Bộ Luật lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. 
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
          - Theo quy định của Bộ Luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động có 02 loại hợp đồng lao động, cụ thể là:
          + Theo quy định tại Điều 20 của Bộ Luật lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại: 
(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
          Hỏi: Chị Phạm Quỳnh Hoa (Phường Nam Đồng quận Đống Đa hỏi: Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian tối đa là bao nhiêu? Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu?
          Trả lời: Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian tối đa không quá 36 tháng.
          - Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 20 của Bộ Luật lao động năm 2019 thì Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
          - Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thời gian thử việc tối đa không quá 30 ngày (được quy định tại khoản 3 Điều 25 của Bộ Luật lao động thì thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ)
          Hỏi: Ông Hứa Hữu Văn (Quận Thanh Xuân – Hà Nội) hỏi: Theo quy định hiện hành thì mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy định theo bao nhiêu vùng? Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ ít nhất bằng bao nhiêu % tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm?
          Trả lời: Mức lương tối thiểu được áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy định theo 04 vùng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức lương tối thiểu vùng theo tháng được quy định theo 04 vùng:
 (i) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I
 (ii) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II
(iii) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III
(iv) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương làm thêm giờ ít nhất bằng bao nhiêu 200%.    
Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 98 của Bộ Luật lao động thì Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm ít nhất bằng 200%.
          Hỏi: Bà Phan Thị Thu Minh phường Đại Kim quận Hoàng Mai hỏi: Theo quy định của Bộ Luật lao động thời giờ làm việc bình thường không quá bao nhiêu giờ trong 01 ngày? Tổng số giờ làm thêm không quá bao nhiêu giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần?
          Trả lời: Theo quy định của Bộ Luật lao động thời giờ làm việc bình thường không quá giờ trong 01 ngày và được quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ Luật lao động.
Tổng số giờ làm thêm không quá bao nhiêu giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần không quá 12 giờ trong 01 ngày (       Theo quy định tại khoản 4 Điều 60 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần)
          Hỏi: Ông Phan Nhật Cường phường Ngọc Hà quận Ba Đình hỏi: Bắt đầu  từ năm 2021 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày lễ, tết trong 01 năm? Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động?
          Trả lời: từ năm 2021 người lao động được nghỉ 11 ngày/ năm
          Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ Luật lao động thì Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết như sau:
          - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
          - Tết Âm lịch: 05 ngày;
          - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
          - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
          - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
          - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
          Tổng cộng: 11 ngày lễ, tết.
          Có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 124 của Bộ Luật bao gồm:
          1. Khiển trách.
          2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
          3. Cách chức.
          4. Sa thải.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội