Xã hội
Cao Bằng: Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền vững
09:38 AM 26/03/2020
Thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Cao Bằng đã tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đến hết năm 2019 giảm còn 26,07%, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo chung của cả nước.
Triển khai thực hiện Nghị quyết, UBND tỉnh Cao Bằng đã quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, địa phương trong tỉnh tích cực triển khai đầy đủ các nhiệm vụ của Nghị quyết, trong đó đã tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành 01 Nghị quyết về tăng cường chỉ đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trình HĐND tỉnh ban hành 03 Nghị quyết về Chương trình mục tiêu giảm nghèo, UBND tỉnh ban hành 28 quyết định và 13 kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Sau 6 năm thực hiện Nghị quyết, Cao Bằng đã đạt được một số kết quả tích cực. Giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo được 22,2%, bình quân 4,44%/năm với 24.729 hộ thoát nghèo; tỷ lệ hộ nghèo các huyện đến cuối năm 2015 còn 26,46%, giảm bình quân 6,96%/năm. Giai đoạn 2016-2019, toàn tỉnh có 18.938 hộ thoát nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 42,53% đầu năm 2016 xuống còn 26,07% cuối năm 2019, giảm 16,58%, bình quân 4,15%/năm; tỷ lệ hộ nghèo các huyện đến cuối năm 2019 còn 36,77%, giảm bình quân 5,25%/năm. So với giai đoạn 2011-2015, kết quả giảm nghèo giai đoạn 2016-2019 bền vững hơn, tỷ lệ hộ phát sinh nghèo giảm 0,62%, tỷ lệ hộ tái nghèo giảm 0,07%.
Giai đoạn 2016-2019, toàn tỉnh có 18.938 hộ thoát nghèo
Nguồn lực đầu tư và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nước giai đoạn 2016-2019 tăng thêm 159,006 tỷ đồng; tỉnh ta đã ưu tiên bố trí cho các huyện nghèo để thực hiện các dự án theo đề xuất của cộng đồng, như: Các dự án về điện sinh hoạt, nước sạch, thuỷ lợi, giao thông… góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn, miền núi, đặc biệt là các địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia thực hiện các dự án, hưởng các chính sách hỗ trợ… đã từng bước giúp người dân, đặc biệt là hộ nghèo có cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm và có việc làm ổn định để tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ 1.495,2 tỷ đồng năm 2016, đến tháng 01/2020 lên 1.742,7 tỷ đồng; điều chỉnh đối tượng, mức vay tối đa từ 50 triệu đồng/hộ năm 2016 lên 100 triệu đồng/hộ năm 2020, lãi suất cho vay ổn định 6,6%/năm đối với hộ nghèo và 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo, thời hạn cho vay tối đa 10 năm tuỳ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh phù hợp với chính sách của Nhà nước.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng được 1.273 lượt công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn với kinh phí 1.577,93 tỷ đồng; thực hiện 167 mô hình giảm nghèo; 922 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá kinh kế. Tổng số hộ được hỗ trợ là 140.434 lượt hộ, đào tạo nghề cho 488 người thuộc hộ nghèo và 613 người thuộc hộ cận nghèo.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, đến hết năm 2019, Cao Bằng đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, duy trì ở 199 xã, 13 huyện, thành phố. Giáo dục tiểu học đạt chuẩn phổ cập mức độ 2; giáo dục THCS đạt chuẩn phổ cập mức độ 1, đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 1, có 129 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ đào tạo nghề đạt 33%,… 100% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, 100% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, 123/199 xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế tuyến xã,…
Để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, Cao Bằng đã đưa ra một số giải pháp trọng tâm, như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, tập trung vào 3 nhóm chính sách: hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các cùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, huy động vốn để triển khai thực hiện Chương trình, tăng cường huy động vốn từ các nguồn đóng hợp pháp khác…
 
PV